Soạn bài: Bài 12. Nước Đức giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)
(1918-1939)1. Nước Đức và cao trào cách mạng 1918 - 1923
* Hoàn cảnh lịch sử
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Đức là nước bại trận,bị chiến tranh tàn phá nghiêm trọng
- Mâu thuẫn xã hội gay gắt.
- Cuộc cách mạng dân chủ tư sản tháng 11/1918 đã lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế, thiết lập chế độ cộng hòa tư sản (Cộng hòa Vaima).
Cách mạng Đức 1918-1919
- Tháng 6/1919 hòa ước Véc-xai được ký kết. Nước Đức phải chịu những điều kiện hết sức nặng nề, trở nên kiệt quệ và rối loạn chưa từng thấy.
+ Với hòa ước Véc-xai, nước Đức mất hết 1/8 đất đai, gần 1/12 dân số, 1/3 mỏ sắt, gần 1/3 mỏ than, 2/5 sản lượng gang, gần 1/3 sản lượng thép và gần 1/7 diện tích trồng trọt.
+ Đức phải bồi thường một khoản chiến phí là 100 tỷ mác.
+ Đồng Mác sụt giá nghiêm trọng. Năm 1914, 1 đô la Mĩ tương đương 4,2 mác; tháng 9/1923: 1 đô la tương đương 98.860.000 mác.
+ Đời sống giai cấp công nhân và nhân dân lao động khốn quẫn. Phong trào cách mạng bùng nổ và ngày càng dâng cao những năm 1918-1923
1923-1924 đồng tiền của Đức mất giá, người phụ nữ này đã lấy tiền để đốt lò sưởi.
* Diễn biến
-Từ 1919 - 1923 phong trào cách mạng tiếp tục dâng cao dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng Cộng sản Đức.
- Đỉnh cao: nổi dậy của công nhân Ba-vi-e (4-1949), thành lập Cộng Hoà Ba-vi-e…
-Từ 10/1923 cao trào cách mạng tạm lắng do sự đàn áp của chính quyền tư sản.
2. Những năm ổn định tạm thời (1924 - 1929)
Từ cuối năm 1923 kinh tế, chính trị, xã hội Đức ổn định.
* Về kinh tế
+ Từ năm 1925, sản xuất công nghiệp Đức phát triển mạnh và đến năm 1929 đã vượt qua Anh, Pháp, đứng đầu châu Âu.
+ Quá trình tập trung sản xuất diễn ra mạnh, các tập đoàn tư bản lớn xuất hiện, thâu tóm các ngành kinh tế chính.
Giai cấp tư sản Đức đã sử dụng những khoản tiền vay của Mĩ, Anh thông qua các kế hoạch Đao-ét (1924) và Yơng (1929) để ổn định tài chính, khôi phục công nghiệp và nâng cao năng lực sản xuất. Thực chất của các kế hoạch này là dọn đường cho tư bản nước ngoài, nhất là tư bản Mĩ, có thể đầu tư rộng rãi vào Đức. Từ năm 1924 - 1929, các nước đầu tư của Đức khoảng 10 - 15 tỉ mác, trong đó 70 % là của Mĩ.
* Chính trị:
- Về đối nội: chế độ cộng hòa Vaima được củng cố, quyền lực của giới tư bản độc quyền được tăng cường. Đàn áp phong trào đấu tranh của công nhân, công khai tuyên truyền tư tưởng phục thù cho nước Đức.
- Về đối ngoại: vị trí quốc tế của Đức được phục hồi. Đức tham gia Hội Quốc liên, ký kế một số Hiệp ước với các nước tư bản châu Âu và Liên Xô.
II. Nước Đức trong những năm 1929 - 1939
1. Khủng hoảng kinh tế và quá trình Đảng Quốc xã lên cầm quyền
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cuối năm 1929 đã giáng đòn nặng nề làm kinh tế - chính trị - xã hội, Đức khủng hoảng trầm trọng.
- -Để đối phó lại khủng hoảng, giai cấp tư sản cầm quyền quyết định đưa Hit-le thủ lĩnh Đảng Quốc xã Đức lên nắm chính quyền.
- Đứng đầu Đảng Quốc xã là Hít le:
+ Công khai tuyên truyền tư tưởng phục thù cho nước Đức.
+ Chống cộng sản đặt Đảng Cộng sản ra ngoài vòng pháp luật và phân biệt chủng tộc.
+ Phát xít hoá bộ máy nhà nước.
+ Thiết lập nền chuyên chính độc tài do Hit-le làm thủ lĩnh tối cao và tuyệt đối.
- Đảng Cộng sản Đức kiên quyết đấu tranh song không ngăn cản được quá trình ấy.
- Ngày 30/1/1933, Hit-le lên làm Thủ tướng. Chủ nghĩa phát xít thắng thế ở Đức.
30-1-1933 tổng thống Hin đen bua trao quyền Thủ tướng cho Hít -le
2. Nước Đức trong thời kỳ Hit-le cầm quyền (1933 - 1939)
Trong thời kỳ cầm quyền (1933 - 1939) Hit-le đã thực hiện các chính sách tối phản động về chính trị, xã hội, đối ngoại.
* Chính trị
+ Công khai khủng bố của Đảng phái dân chủ tiến bộ, đặt Đảng Cộng sản ra ngoài vòng pháp luật.
+ Thủ tiêu nền cộng hòa Viama, thiết lập nền chuyên chính độc tài do Hit-le làm thủ lĩnh tối cao và tuyệt đối.
Tháng 2/1933, chính quyền phát xít Đức dựng lên "vụ đốt cháy nhà Quốc hội" để lấy cớ khủng bố, tàn sát những người cộng sản. Năm 1934 Tổng thống Hin-đen-bua qua đời. Hit-le tuyên bố hủy bỏ hoàn toàn nền cộng hòa Vaima, thay vào đó là nền "Chuyên chế độc tài khủng bố công khai" mà Hit-le là thủ lĩnh tối cao và tuyệt đối.
+ Năm 1934 Hit le xưng là quốc trưởng suốt đời.
Toà nhà Quốc hội Đức bị đốt cháy, dẫn đến việc Đảng Cộng sản Đức sau đó bị cấm hoạt động
* Kinh tế
+ Tổ chức nền kinh tế theo hướng tập trung mệnh lệnh, phục vụ nhu cầu quân sự.
+ Thành lập Hội đồng kinh tế (7-1933), phục hồi công nghiệp, nhất là công nghiệp quân sự, giao thông vận tải, giải quyết thất nghiệp…
* Đối ngoại: chuẩn bị chiến tranh
+ Nước Đức tuyên bố rút khỏi Hội Quốc liên để được tự do hành động.
+ Ra lệnh tổng động viên quân dịch (1935), xây dựng nước Đức trở thành một trại lính khổng lồ.
+ Ký với Nhật Bản " Hiệp ước chống Quốc tế Cộng sản" hình thành khối phát xít Đức - Italia - Nhật Bản.
Mục tiêu: Nhằm tiến tới phát động cuộc chiến tranh để phân chia lại thế giới.
Cuộc biểu dương lực lượng của Đức Quốc xã ở Nuremberg năm 1936.
(Cô. Đoàn Thị Hồng Điệp)
Lịch Sử 11
- Soạn bài: Bài 1. Nhật Bản
- Soạn bài: Bài 2. Ấn Độ
- Soạn bài: Bài 3. Trung Quốc
- Soạn bài: Bài 4. Các nước Đông Nam Á (cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX)
- Soạn bài: Bài 5. Châu Phi và khu vực Mĩ La-tinh (thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX)
- Soạn bài: Bài 6. Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918)
- Soạn bài: Bài 7. Những thành tựu văn hoá thời cận đại
- Soạn bài: Bài 8. Ôn tập lịch sử thế giới cận đại
- Soạn bài: Bài 9. Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và cuộc đấu tranh bảo vệ Cách mạng (1917 - 1921)
- Soạn bài: Bài 10. Liên Xô xây dựng chủ nghĩa xã hội (1921 - 1941)
- Soạn bài: Bài 11. Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)
- Soạn bài: Bài 12. Nước Đức giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)
- Soạn bài: Bài 13. Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)
- Soạn bài: Bài 14. Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)
- Soạn bài: Bài 15. Phong trào cách mạng ở Trung Quốc và Ấn Độ (1918 - 1939)
- Soạn bài: Bài 16. Các nước Đông Nam Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)
- Soạn bài: Bài 17. Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945)
- Soạn bài: Bài 18. Ôn tập lịch sử thế giới hiện đại (phần từ năm 1917 đến năm 1945)
- Soạn bài: Bài 19. Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (từ năm 1885 đến trước năm 1873)
- Soạn bài: Bài 20. Chiến sự lan rộng ra cả nước. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng
- Soạn bài: Bài 21. Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỷ XIX
- Soạn bài: Bài 22. Xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp
- Soạn bài: Bài 23. Phong trào yêu nước và cách mạng ở Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến chiến tranh thế giới thứ nhất( 1914)
- Soạn bài: Bài 24. Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918)
- Soạn bài: Sơ kết lịch sử Việt Nam (1858 - 1918).
Các bài viết của blog được tham khảo từ: www.cadasa.vn, Loigiaihay.com, Updating...
Đăng nhận xét