Soạn bài: Thương vợ - Trần Tế Xương
I. Tìm hiểu chung1. Tác giả
- Trần Tế Xương (1870 - 1907) thường gọi là Tú Xương.
- Quê làng Vị Xuyên - Mĩ Lộc - Nam Định.
- Tú Xương sống 37 năm chỉ đỗ tú tài nhưng sự nghiệp thơ ca của ông trở thành bất tử.
- Sáng tác của Tú Xương gồm 2 mảng: trữ tình và trào phúng.
2. Đề tài, vị trí bài thơ
"Thương vợ" là một trong những bài thơ hay nhất và cảm động nhất của Tú Xương.
II. Đọc - hiểu
1. Hai câu đề
Kể về công việc làm ăn và gánh nặng mà bà Tú phải đảm đang:
- Quanh năm : Cách tính thời gian vất vả, triền miên, hết năm này sang năm khác.
- Mom sông : Địa điểm làm ăn cheo leo, nguy hiểm, không ổn định
- Nuôi đủ 5 con… 1 chồng : Bà Tú nuôi 6 miệng ăn. Ông Tú tự coi mình như một thứ con riêng đặc biệt (Một mình ông = 5 người khác).
=> Lòng biết ơn sâu sắc công lao của bà Tú đối với cha con ông Tú. Lòng vị tha cao quí của bà càng thêm sáng tỏ.
2. Hai câu thực
Đặc tả cảnh làm ăn vất vả để mưu sinh của bà Tú.
- Lặn lội thân cò: Vất vả, đơn chiếc khi kiếm ăn.
- Quãng vắng, đò đông: Cảnh kiếm sống chơi vơi, nguy hiểm.
- Eo sèo: Chen lấn, xô đẩy, vì miếng cơm manh áo của chồng con mà đành phải rơi vào cảnh liều lĩnh cau có, giành giật.
- Nghệ thuật đảo ngữ: Sự vất vả, sự hi sinh lớn lao của bà Tú đối với gia đình
=> Nói bằng tất cả nỗi chua xót. Thấm đẫm tình yêu thương.
3. Hai câu luận
- Một duyên / năm nắng
- Hai nợ / mười mưa
- Âu đành phận / dám quản công
=> Câu thơ như một tiếng thở dài cam chịu. Cách sử dụng phép đối, thành ngữ, từ ngữ dân gian, bộc lộ kiếp nặng nề nhưng rất mực hi sinh của bà Tú.
- Dùng số từ tăng tiến: 1-2-5-10: Đức hi sinh thầm lặng cao quí. Bà Tú hiện thân của một cuộc đời vất vả, lận đận. Ở bà hội tụ tất cả đức tính tần tảo đảm đang, nhẫn nại. Tất cả hi sinh cho chồng con.
=> Ông Tú hiểu được điều đó có nghĩa là vô cùng thương bà Tú. Nhân cách của Tú Xương càng thêm sáng tỏ.
4. Hai câu kết
- Tú Xương tự chửi mình vì cái tội làm chồng mà hờ hững, để vợ phải vất vả lặn lội kiếm ăn. Ông vừa cay đắng vừa phẫn nộ.
- Tú Xương chửi cả xã hội, chửi cái thói đời đểu cáng, bạc bẽo để cho bà Tú vất vả mà vẫn nghèo đói.
- Từ tấm lòng Thương vợ đến thái độ đối với xã hội
=> Nhân cách của Tú Xương ân tình, nhân ái, chân thật.
5. Nghệ thuật
- Vận dụng sáng tạo ngôn ngữ và thi liệu văn hóa dân gian.
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa trữ tình và trào phúng.
III. Tổng kết
Chân dung người vợ trong cảm xúc yêu thương cùng tiếng cười tự trào và một cách nhìn về thân phận người phụ nữ của Tú Xương.
Soạn Văn Lớp 11:
HỌC KÌ I
- Soạn bài: Vào phủ chúa Trịnh - Lê Hữu Trác
- Soạn bài: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân
- Soạn bài: Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
- Soạn bài: Tự tình II - Hồ Xuân Hương
- Soạn bài: Câu cá mùa thu - Nguyễn Khuyến
- Soạn bài: Vịnh khoa thi hương - Trần Tế Xương
- Soạn bài: Thao tác lập luận phân tích
- Soạn bài: Thương vợ - Trần Tế Xương
- Soạn bài: Bài ca ngất ngưởng - Nguyễn Công Trứ
- Soạn bài: Bài ca ngắn đi trên bãi cát - Cao Bá Quát
- Soạn bài: Chạy giặc - Nguyễn Đình Chiểu
- Soạn bài: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Nguyễn Đình Chiểu
- Soạn bài: Thực hành về thành ngữ, điển cố
- Soạn bài: Chiếu cầu hiền - Ngô Thì Nhậm
- Soạn bài: Xin lập khoa luật - Trích Tế cấp bát điều của Nguyễn Trường Tộ
- Soạn bài: Thực hành nghĩa của từ trong sử dụng
- Soạn bài: Ôn tập văn học trung đại Việt Nam
- Soạn bài: Thao tác lập luận so sánh
- Soạn bài: Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng 8 năm 1945
- Soạn bài: Ngữ cảnh
- Soạn bài: Hai đứa trẻ - Thạch Lam
- Soạn bài: Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân
- Soạn bài: Phong cách ngôn ngữ báo chí
- Soạn bài: Một số thể loại văn học: Thơ, truyện
- Soạn bài: Chí Phèo - Nam Cao
- Soạn bài: Thực hành lựa chọn các bộ phận trong câu
- Soạn bài: Cha con nghĩa nặng - Hồ Biểu Chánh
- Soạn bài: Vi hành - Nguyễn Ái Quốc
- Soạn bài: Tinh thần thể dục - Nguyễn Công Hoan
- Soạn bài: Vĩnh biệt Cửu trùng đài - Nguyễn Huy Tưởng
- Soạn bài: Tình yêu và thù hận - Trích Rô mê ô và Giu li ét của Sếch xpia
- Soạn bài: Hạnh phúc của một tang gia - Trích Số đỏ của Vũ Trọng Phụng
- Soạn bài: Thực hành một số kiểu câu trong văn bản
- Soạn bài: Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
HỌC KÌ II
- Soạn bài: Lưu biệt khi xuất dương - Phan Bội Châu
- Soạn bài: Nghĩa của câu
- Soạn bài: Hầu trời - Tản Đà
- Soạn bài: Thao tác lập luận bác bỏ
- Soạn bài: Tràng giang - Huy Cận
- Soạn bài: Chiều tối - Hồ Chí Minh
- Soạn bài: Lai Tân - Hồ Chí Minh
- Soạn bài: Nhớ đồng - Tố Hữu
- Soạn bài: Tương tư - Nguyễn Bính
- Soạn bài: Chiều xuân - Anh Thơ
- Soạn bài: Từ ấy - Tố Hữu
- Soạn bài: Đặc điểm loại hình của tiếng Việt
- Soạn bài: Tiểu sử tóm tắt
- Soạn bài: Tôi yêu em - Puskin
- Soạn bài: Bài thơ số 28 - Tago
- Soạn bài: Người cầm quyền khôi phục uy quyền
- Soạn bài: Về luân lí xã hội ở nước ta - Phan Châu Trinh
- Soạn bài: Một thời đại trong thi ca - Hoài Thanh, Hoài Chân
- Soạn bài: Phong cách ngôn ngữ chính luận
- Soạn bài: Một số thể loại văn học - Kịch, văn nghị luận
- Soạn bài: Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận
- Soạn bài: Tóm tắt văn bản nghị luận
Các bài viết của blog được tham khảo từ: www.cadasa.vn, Loigiaihay.com, Updating...
Đăng nhận xét