Soạn bài: Ôn tập văn học trung đại Việt Nam
I. Hệ thống chương trình văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn lớp 11Tên tác giả
Tên tác phẩm
Thể loại
Lê Hữu Trác
Vào phủ chúa Trịnh( Trích Thượng kinh kí sự)
Kí sự
Hồ Xuân Hương
Tự tình (bài 2)
Thơ thất ngôn bát cú đường luật
Nguyễn Khuyến
Câu cá mùa thu
Thơ thất ngôn bát cú đường luật
Đọc thêm: Khóc Dương Khuê.
Thơ lục bát
Trần Tế Xương
Thương vợ
Thơ thất ngôn bát cú đường luật
Đọc thêm: Vịnh khoa thi Hương
Nguyễn Công Trứ
Bài ca ngất ngưởng
Hát nói
Cao Bá Quát
Bài ca ngắn đi trên bãi cát
Ca hành
Lẽ ghét thương (Trích Lục Vân Tiên)
Thơ lục bát
Nguyễn Đình Chiểu
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
Văn tế.
Đọc thêm;
Thơ thất ngôn bát cú đường luật
Chạy giặc.
Chu Mạnh Trinh
Đọc thêm: Bài ca phong cảnh Hương Sơn
Ca trù
Ngô Thì Nhậm
Chiếu cầu hiền
Thể chiếu
Nguyễn Trường Tộ
Đọc thêm: Xin lập khoa luật ( Trích Tế cấp bát điều)
Điều trần.
Phong phú về nội dung, đa dạng về thể loại.
II. Ôn tập về nội dung văn học trung đại
Câu 1
- Nội dung yêu nước trong văn học thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX: là tư tưởng trung quân ái quốc với cảm hứng: ý thức độc lập tự chủ, lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược, lòng tự hào đất nước con người...
- Những biểu hiện mới:
+ Ý thức về vai trò của trí thức đối với đất nước (Chiếu cầu hiền)
+ Tư tưởng canh tân đất nước (Xin lập khoa luật)
+ Mang âm hưởng bi tráng (tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu)
+ Tìm hướng đi mới cho cuộc đời trong hoàn cảnh xã hội bế tắc (Bài ca ngắn đi trên bãi cát - Cao Bá Quát)
- Phân tích những biểu hiện của nội dung yêu nước qua các tác phẩm và đoạn trích:
+ Chạy giặc của Nguyễn Đình Chiểu: lòng căm thù giặc, nỗi xót xa trước cảnh đất nước bị giặc tàn phá.
+ Văn tế nghĩa sĩ cần giuộc (Nguyễn Đình Chiểu): sự biết ơn với những người đã hi sinh vì Tổ quốc.
+ Bài ca phong cảnh Hương Sơn (Chu Mạnh Trinh): ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên đất nước.
+ Vịnh khoa thi hương (Trần Tế Xương): lòng căm thù giặc.
+ Xin lập khoa luật (Nguyễn Trường Tộ): canh tân đất nước.
+ Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến): ngợi ca vẻ đẹp của quê hương đất nước, đồng thời thể hiện tình yêu nước thầm kín của tác giả.
Câu 2
- Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học thế kỉ XXVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX, xuất hiện thành trào lưu nhân đạo vì : tác phẩm mang nội dung nhân đạo xuất hiện nhiều, liên tiếp tập trung vào vấn đề con người.
- Biểu hiện của nội dung nhân đạo:
+ Sự thương cảm trước bi kịch và đồng cảm trước khát vọng của con người
+ Khẳng định, đề cao nhân phẩm, tài năng, lên án thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống của con người.
+ Đề cao truyền thống đạo lí nhân nghĩa của dân tộc.
=> Vấn đề cơ bản của nội dung nhân đạo, hướng vào quyền sống con người(con người trần thế) qua Truyện Kiều, thơ Hồ Xuân Hương, ý thức về cá nhân đậm nét( ý thức về quyền sống cá nhân, hạnh phúc cá nhân, tài năng cá nhân), khẳng định con người cá nhân qua các tác phẩm như : Đọc tiểu Thanh kí của Nguyễn Du ; Tự tình của Hồ Xuân Hương ; Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ.
- Chứng minh qua các tác giả, tác phẩm tiêu biểu:
+ Truyện Kiều (Nguyễn Du): đề cao vai trò của tình yêu. Đó là biểu hiện cao nhất của sự đề cao con người cá nhân.
+ Tình yêu không chỉ đem lại cho con người vẻ đẹp cuộc sống, qua tác phẩm, nhà thơ muốn đặt ra và chống lại định mệnh.
+ Chinh phụ ngâm (Đặng Trần Côn): con người cá nhân được gắn liền với nỗi lo sợ tuổi trẻ, hạnh phúc chóng phai tàn do chiến tranh
+ Thơ Hồ Xuân Hương : đó là con người cá nhân bản năng khao khát sống, khao khát hạnh phúc, tình yêu đích thực, dám nói lên một cách thẳng thắn những ước mơ của người phụ nữ bằng cách nói ngang với một cá tính mạnh mẽ.
+ Truyện Lục Vân Tiên(Nguyễn Đình Chiểu): con người cá nhân nghĩa hiệp và hành động theo nho giáo.
+ Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ): con người cá nhân công danh, hưởng lạc ngoài khuôn khổ.
+ Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến): con người cá nhân trống rỗng mất ý nghĩa.
+ Thơ Tú Xương: nụ cười giải thoát cá nhân và sự khẳng định mình.
Câu 3
Giá trị phản ánh và phê phán hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (Trích: Thượng kinh kí sự - Lê Hữu Trác). Đoạn trích là bức tranh chân thực về cuộc sống nơi phủ chúa, được khắc họa ở hai phương diện:
- Cuộc sống thâm nghiêm xa hoa, giàu sang.
- Cuộc sống thiếu sinh khí, yếu ớt.
=> Một thế giới riêng đầy quyền uy: Những tiếng quát tháo, truyền lệnh, những tiếng dạ ran, những con người oai vệ, những con người khúm núm, sợ sệt...có nhiều cửa gác, mọi việc đều có quan truyền lệnh, chỉ dẫn. Thầy thuốc vào khám bệnh phải chờ, nín thở, khúm núm, lạy tạ
=> Phủ chúa là nơi xa hoa, giàu sang vô cùng: từ nơi ở đến tiện nghi, từ vật dụng đến đồ ăn thức uống...nhưng thiếu sinh khí, âm u. Thiếu sự sống, sức sống.
=> Ngòi bút tả thực điềm đạm, kín đáo nhưng lạnh lùng, thờ ơ, thậm chí coi thường của tác giả sự phê phán sâu sắc của Hải Thượng Lãn Ông.
Câu 4
- Giá trị nội dung thơ văn Nguyễn Đình Chiểu: Đề cao đạo lí nhân nghĩa, yêu nước chống giặc ngoại xâm
- Giá trị nghệ thuật: Tính chất đạo đức - trữ tình. Màu sắc Nam Bộ qua ngôn ngữ, hình tượng nghệ thuật.
- Vẻ đẹp bi tráng và bất tử của hình tượng người nông dân - nghĩa sĩ trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc:
+ Bi: Gợi lên qua cuộc sống vất vả, lam lũ. Nỗi đau buồn, thương tiếc trước sự mất mát, hi sinh và tiếng khóc đau thương của người còn sống.
+ Tráng: Lòng căm thù giặc, lòng yêu nước, hành động quả cảm, anh hùng của nghĩa sĩ. à Tạo nên tiếng khóc lớn lao,cao cả.
=> Trước Nguyễn Đình Chiểu, văn học Việt Nam chưa có hình tượng nghệ thuật hoàn chỉnh về người anh hùng nông dân nghĩa sĩ. Sau Nguyễn Đình Chiểu rất lâu cũng chưa có một hình tượng nghệ thuật nào như thế. Vì vậy lần đầu tiên trong văn học dân tộc có một tượng đài bi tráng và bất tử về người nông dân nghĩa sĩ
III. Ôn tập về phương pháp
1. Một số đặc điểm quan trọng và cơ bản về thi pháp (đặc điểm nghệ thuật) của văn học trung đại Việt Nam
Đặc điểm thi pháp
Nội dung biểu hiện
Tư duy nghệ thuật
Theo kiểu mẫu, công thức, hình ảnh ước lệ, tượng trưng,
Quan niệm thẩm mĩ
Hướng về cái đẹp trong quá khứ, thiên về cái tao nhã, cao cả, ưa sử dụng điển tích, điển cố, thi liệu, thi liệu Hán học.
Bút pháp
Thiên về ước lệ, tượng trưng, gợi nhiều hơn tả.
Thể loại
Ký sự, thơ thất ngôn bát cú đường luật, lục bát, hát nói, ca trù, văn tế, ca hành, chiếu, điều trần.
2. Minh chứng một số sáng tạo phá cách trong quy phạm, ước lệ
- Thơ Nguyễn Khuyến, thơ Hồ Xuân Hương.
+ Hình thức: Thơ Nôm đường luật thất ngôn bát cú.
+ Sáng tạo: Thi đề, hình ảnh, từ ngữ, tính ước lệ.
- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: Đảm bảo nghiêm ngặt thể loại văn tế, nhưng mang tinh thần thời đại, mang tính hiện đại, vượt hơn hẳn những bài văn tế thông thường.
- Thượng kinh kí sự, Bài ca ngất ngưởng, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Sa hành đoản ca, Chiếu cầu hiền, Tế cấp bát điều.
Soạn Văn Lớp 11:
HỌC KÌ I
- Soạn bài: Vào phủ chúa Trịnh - Lê Hữu Trác
- Soạn bài: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân
- Soạn bài: Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
- Soạn bài: Tự tình II - Hồ Xuân Hương
- Soạn bài: Câu cá mùa thu - Nguyễn Khuyến
- Soạn bài: Vịnh khoa thi hương - Trần Tế Xương
- Soạn bài: Thao tác lập luận phân tích
- Soạn bài: Thương vợ - Trần Tế Xương
- Soạn bài: Bài ca ngất ngưởng - Nguyễn Công Trứ
- Soạn bài: Bài ca ngắn đi trên bãi cát - Cao Bá Quát
- Soạn bài: Chạy giặc - Nguyễn Đình Chiểu
- Soạn bài: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Nguyễn Đình Chiểu
- Soạn bài: Thực hành về thành ngữ, điển cố
- Soạn bài: Chiếu cầu hiền - Ngô Thì Nhậm
- Soạn bài: Xin lập khoa luật - Trích Tế cấp bát điều của Nguyễn Trường Tộ
- Soạn bài: Thực hành nghĩa của từ trong sử dụng
- Soạn bài: Ôn tập văn học trung đại Việt Nam
- Soạn bài: Thao tác lập luận so sánh
- Soạn bài: Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng 8 năm 1945
- Soạn bài: Ngữ cảnh
- Soạn bài: Hai đứa trẻ - Thạch Lam
- Soạn bài: Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân
- Soạn bài: Phong cách ngôn ngữ báo chí
- Soạn bài: Một số thể loại văn học: Thơ, truyện
- Soạn bài: Chí Phèo - Nam Cao
- Soạn bài: Thực hành lựa chọn các bộ phận trong câu
- Soạn bài: Cha con nghĩa nặng - Hồ Biểu Chánh
- Soạn bài: Vi hành - Nguyễn Ái Quốc
- Soạn bài: Tinh thần thể dục - Nguyễn Công Hoan
- Soạn bài: Vĩnh biệt Cửu trùng đài - Nguyễn Huy Tưởng
- Soạn bài: Tình yêu và thù hận - Trích Rô mê ô và Giu li ét của Sếch xpia
- Soạn bài: Hạnh phúc của một tang gia - Trích Số đỏ của Vũ Trọng Phụng
- Soạn bài: Thực hành một số kiểu câu trong văn bản
- Soạn bài: Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
HỌC KÌ II
- Soạn bài: Lưu biệt khi xuất dương - Phan Bội Châu
- Soạn bài: Nghĩa của câu
- Soạn bài: Hầu trời - Tản Đà
- Soạn bài: Thao tác lập luận bác bỏ
- Soạn bài: Tràng giang - Huy Cận
- Soạn bài: Chiều tối - Hồ Chí Minh
- Soạn bài: Lai Tân - Hồ Chí Minh
- Soạn bài: Nhớ đồng - Tố Hữu
- Soạn bài: Tương tư - Nguyễn Bính
- Soạn bài: Chiều xuân - Anh Thơ
- Soạn bài: Từ ấy - Tố Hữu
- Soạn bài: Đặc điểm loại hình của tiếng Việt
- Soạn bài: Tiểu sử tóm tắt
- Soạn bài: Tôi yêu em - Puskin
- Soạn bài: Bài thơ số 28 - Tago
- Soạn bài: Người cầm quyền khôi phục uy quyền
- Soạn bài: Về luân lí xã hội ở nước ta - Phan Châu Trinh
- Soạn bài: Một thời đại trong thi ca - Hoài Thanh, Hoài Chân
- Soạn bài: Phong cách ngôn ngữ chính luận
- Soạn bài: Một số thể loại văn học - Kịch, văn nghị luận
- Soạn bài: Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận
- Soạn bài: Tóm tắt văn bản nghị luận
Các bài viết của blog được tham khảo từ: www.cadasa.vn, Loigiaihay.com, Updating...
Đăng nhận xét