Soạn bài: Hầu trời - Tản Đà
1. Tác giả - tác phẩm- Tản Đà: (1889-1939), tên thật Nguyễn Khắc Hiếu
- Quê hương: Tỉnh Sơn Tây (Nay thuộc tỉnh Hà Tây)
- Con người:
+ Sinh ra và Lớn lên trong buổi giao thời.
+ Là "người của hai thế kỷ" (Hoài Thanh)
+ Học chữ hán từ nhỏ nhưng về sau chuyển sang sáng tác văn chương bằng chữ quốc ngữ…
- Phong cách thơ:
+ Lãng mạn, bay bổng, vừa phóng khoáng, ngông nghênh, vừa cảm thương ưu ái.
+ Có thể xem thơ văn ông như một gạch nối giữa hai thời văn học của dân tộc: trung đại và hiện đại.
Các tác phẩm
- Thơ: Khối tình con người I, II (1916, 1918)
- Truyện: Giấc mộng con người I, II (1916, 1932)
- Tự truyện: Giấc mộng lớn (1928)
- Thơ và văn xuôi: Còn chơi (1921).
2. Văn bản "Hầu trời"
a) Xuất xứ
- Trong tập "Còn chơi" (1921)
- Bài thơ ra đời vào thời điểm khuynh hướng lãng mạn đã khá đậm nét trong văn chương thời đại. Xã hội thực dân nửa phong kiến tù hãm, u uất, đầy rẫy những cảnh ngang trái, xót đau…
b) Bố cục: 3 phần:
- Phần 1: Giới thiệu về câu truyện, từ "đêm qua … lạ lùng"
- Phần 2: "chủ tiên … chợ trời" Thi nhân đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe.
- Phần 3: "Trời lại phê cho… sương tuyết" thi nhân trò chuyện với trời.
II. Nội dung cơ bản
1. Giới thiệu câu chuyện
Gợi khoảnh khắc yên tĩnh, vắng lặng."- Câu chuyện xảy ra vào "đêm qua" (câu 1)
- Câu chuyện kể về một giấc mơ được lên cõi tiên (câu 4).
- Nhân vật trữ tình là tác giả, đang mang tâm trạng "chẳng phải hoảng hốt, không mơ màng"
- Biện pháp nghệ thuật: nhấn mạnh tâm trạng cảm xúc của thi nhân.
+ Điệp từ 'thật" Bộc lộ cảm xúc bàng hoàng.
+ Câu cảm thán dường như lật lại vấn đề: mơ và tỉnh, hư mà như thực.
+ Câu khẳng định
- Cách giới thiệu trên đã gợi cho người đọc về tứ thơ lãng mạn nhưng cảm xúc là có thực. Tác giả muốn người đọc cảm nhận được cái "hồn cốt" trong cõi mộng, mộng mà như tỉnh, hư mà như thực.
=> Cảm nhận được "cái tôi" cá nhân đầy chất lãng mạn, bay bổng pha lẫn nét "ngông" trong thơ thi nhân. Với cách vào chuyện độc đáo có duyên đã làm cho câu chuyện mà tác giả sắp kể trở nên hấp dẫn lôi cuốn.
2. Thi nhân đọc thơ cho trời và chư tiên nghe
a) Thái độ của thi nhân khi đọc thơ và việc thi nhân nói về tác phẩm của mình:
- Thi nhân đọc rất cao hứng, sảng khoái và có phần tự đắc:
" Đọc hết văn vần sang văn xuôi
Hết văn thuyết lý lại văn chơi"
- Thi nhân kể tường tận, chi tiết về các tác phẩm của mình:
"Hai quyển khối tình văn lý thuyết
Hai khối tình còn là văn chơi
Thần tiên, giấc mộng văn tiểu thuyết…."
- Giọng đọc: đa dạng, hóm hỉnh, ngông nghênh có phần tự đắc.
=> Đoạn thơ cho thấy thi nhân rất ý thức về tài năng văn thơ của mình và cũng là người táo bạo, dám đường hoàng bộc lộ "cái tôi" cá thể. Ông cũng rất "ngông" khi tìm đến trời để khẳng định tài năng. Đây là niềm khát khao chân thành trong tâm hồn thi sĩ.
b) Thái độ của người nghe: Rất ngưỡng mộ tài năng thơ văn của tác giả
- Thái độ của trời: khen rất nhiệt thành: văn thật tuyệt, văn trần được thế chắc có ít, văn chuốt như sao băng…
- Thái độ của chư tiên: xúc động, hâm mộ và tán thưởng…Tâm nở dạ, cơ lè lưỡi…
=> Cả đoạn thơ mang đậm chất lãng mạn và thể hiện tư tưởng thoát li trước cuộc đời.
3. Thi nhân trò chuyện với trời
a) Thi nhân kể về hoàn cảnh của mình
- Thi nhân kể họ tên, quê quán:
" Con tên Khắc Hiếu họ Nguyễn
Quê ở Á châu về địa cầu
Sông Đà núi Tản nước Việt Nam"
- Trong văn chương việc thể hiện họ tên trong tác phẩm chính là một cách để khẳng định cái tôi cá nhân của mình.
- Thi nhân kể về cuộc sống: Đó là một cuộc sống nghèo khó, túng thiếu, thân phận nhà văn bị rẻ rúng, coi thường. Ở trần gian ông không tìm được tri âm, nên phải lên tận cỏi trời để thỏa nguyện nỗi lòng.
"Bẩm trời hoàn cảnh con thực nghèo khó"
"Trần gian thước đất cũng không có"
"Văn chương hạ giới rẻ như bèo"
"Làm mãi quanh năm chẳng đủ tiêu"
Đó cũng chính là hiện thực cuộc sống của người nghệ sĩ trong xã hội lúc bấy giờ, một cuộc sống cơ cực không tấc đất cắm dùi, thân phận bị rẻ rúng, làm chẳng đủ ăn.
=> Qua đoạn thơ tác giả đã cho người đọc thấy một bức tranh chân thực và cảm động về chính cuộc đời mình và cuộc đời nhiều nhà văn nhà thơ khác.
=> Cảm hứng hiện thực bao trùm cả đoạn thơ này.
b) Trách nhiệm và khát vọng của thi nhân
- Nhiệm vụ trời giao: Truyền bá thiên lương.
Nhiệm vụ trên chứng tỏ Tản Đà lãng mạn chứ không hoàn toàn thoát ly cuộc sống. Ông vẫn ý thức về nghĩa vụ, trách nhiệm đối với đời để đem lại cuộc sống ấm no hạnh phúc hơn. Đó cũng là một cách tự khẳng định mình trước thời cuộc.
- Thi nhân khát khao được gánh vác việc đời
=> Như vậy có thể nói trong thơ Tản đà cảm hứng lãng mạn và cảm hứng hiện thực đan xen khăng khít.
III. Tổng kết
1. Nội dung
- Bài thơ thể hiện cái tôi cá nhân ngông nghênh, kiêu bạc, hào hoa và cái tôi cô đơn, bế tắc trước thời cuộc.
- Có thể thấy nhà thơ đã tìm được hướng đi đúng đắn để khẳng định mình.
2. Nghệ thuật
- Cách kể chuyện hóm hỉnh, có duyên, lôi cuốn người đọc.
- Ngôn ngữ thơ chọn lọc, tinh tế, gợi cảm, không cách điệu, ước lệ.
- Tác giả vừa là người kể chuyện vừa là nhân vật chính.
- Cảm xúc bộc lộ thoải mái, tự nhiên, phóng túng.
- Thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do…
==============================END================================
HỌC KÌ I
- Soạn bài: Vào phủ chúa Trịnh - Lê Hữu Trác
- Soạn bài: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân
- Soạn bài: Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
- Soạn bài: Tự tình II - Hồ Xuân Hương
- Soạn bài: Câu cá mùa thu - Nguyễn Khuyến
- Soạn bài: Vịnh khoa thi hương - Trần Tế Xương
- Soạn bài: Thao tác lập luận phân tích
- Soạn bài: Thương vợ - Trần Tế Xương
- Soạn bài: Bài ca ngất ngưởng - Nguyễn Công Trứ
- Soạn bài: Bài ca ngắn đi trên bãi cát - Cao Bá Quát
- Soạn bài: Chạy giặc - Nguyễn Đình Chiểu
- Soạn bài: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Nguyễn Đình Chiểu
- Soạn bài: Thực hành về thành ngữ, điển cố
- Soạn bài: Chiếu cầu hiền - Ngô Thì Nhậm
- Soạn bài: Xin lập khoa luật - Trích Tế cấp bát điều của Nguyễn Trường Tộ
- Soạn bài: Thực hành nghĩa của từ trong sử dụng
- Soạn bài: Ôn tập văn học trung đại Việt Nam
- Soạn bài: Thao tác lập luận so sánh
- Soạn bài: Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng 8 năm 1945
- Soạn bài: Ngữ cảnh
- Soạn bài: Hai đứa trẻ - Thạch Lam
- Soạn bài: Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân
- Soạn bài: Phong cách ngôn ngữ báo chí
- Soạn bài: Một số thể loại văn học: Thơ, truyện
- Soạn bài: Chí Phèo - Nam Cao
- Soạn bài: Thực hành lựa chọn các bộ phận trong câu
- Soạn bài: Cha con nghĩa nặng - Hồ Biểu Chánh
- Soạn bài: Vi hành - Nguyễn Ái Quốc
- Soạn bài: Tinh thần thể dục - Nguyễn Công Hoan
- Soạn bài: Vĩnh biệt Cửu trùng đài - Nguyễn Huy Tưởng
- Soạn bài: Tình yêu và thù hận - Trích Rô mê ô và Giu li ét của Sếch xpia
- Soạn bài: Hạnh phúc của một tang gia - Trích Số đỏ của Vũ Trọng Phụng
- Soạn bài: Thực hành một số kiểu câu trong văn bản
- Soạn bài: Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
HỌC KÌ II
- Soạn bài: Lưu biệt khi xuất dương - Phan Bội Châu
- Soạn bài: Nghĩa của câu
- Soạn bài: Hầu trời - Tản Đà
- Soạn bài: Thao tác lập luận bác bỏ
- Soạn bài: Tràng giang - Huy Cận
- Soạn bài: Chiều tối - Hồ Chí Minh
- Soạn bài: Lai Tân - Hồ Chí Minh
- Soạn bài: Nhớ đồng - Tố Hữu
- Soạn bài: Tương tư - Nguyễn Bính
- Soạn bài: Chiều xuân - Anh Thơ
- Soạn bài: Từ ấy - Tố Hữu
- Soạn bài: Đặc điểm loại hình của tiếng Việt
- Soạn bài: Tiểu sử tóm tắt
- Soạn bài: Tôi yêu em - Puskin
- Soạn bài: Bài thơ số 28 - Tago
- Soạn bài: Người cầm quyền khôi phục uy quyền
- Soạn bài: Về luân lí xã hội ở nước ta - Phan Châu Trinh
- Soạn bài: Một thời đại trong thi ca - Hoài Thanh, Hoài Chân
- Soạn bài: Phong cách ngôn ngữ chính luận
- Soạn bài: Một số thể loại văn học - Kịch, văn nghị luận
- Soạn bài: Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận
- Soạn bài: Tóm tắt văn bản nghị luận
Các bài viết của blog được tham khảo từ: www.cadasa.vn, Loigiaihay.com, Updating...
Đăng nhận xét