Soạn bài: Bài 18. Ôn tập lịch sử thế giới hiện đại (phần từ năm 1917 đến năm 1945)
Lược đồ Liên Xô năm 1940
I. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (1917 – 1945)
1. Liên Xô (nước Nga)
Thời gian
Sự kiện
Kết quả, ý nghĩa
Tháng 2/1917
Cách mạng tháng Hai
- Tổng bãi công chính trị ở Pê-tơ-rô-grát.
- Khởi nghĩa vũ trang
- Nga hoàng bị lật đổ
- Lật đổ chế độ Nga hoàng
- Hai chính quyền song song tồn tại
- Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới
Tháng 11/1917
Cách mạng XHCN
- 25/10/1917,chiếm Cung điện Mùa Đông, toàn bộ chính phủ lâm thời tư sản bị bắt.
- Chính quyền Xô viết thành lập do Lê-nin đứng đầu.
- Thành lập chính quyền Xô Viết do Lê-nin đứng đầu.
- Nhân dân lao động Nga được làm chủ đất nước và vận mệnh mình.
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng thế giới theo đường lối cách mạng vô sản
1918 - 1920
Chống thù trong giặc ngoài
Quân đội 14 nước đế quốc cấu kết với bọn phản động trong nước mở cuộc tấn công vũ trang vào nước Nga Xô viết.
- Đẩy lùi cuộc tấn công của kẻ thù.
- Nhà nước Xô viết được bảo vệ và giữ vững.
- Thực hiện chính sách "Cộng sản thời chiến".
1921 - 1925
Chính sách kinh tế mới và công cuộc khôi phục kinh tế
- Trong nông nghiệp thay thế chế độ trưng thu lương thực thừa bằng thu thế lương thực.
- Trong công nghiệp, tập trung khôi phục công nghiệp nặng.
- Trong thương nghiệp: tự do buôn bán, phát hành đồng Rup mới.
- Hoàn thành công cuộc khôi phục kinh tế.
- Phục vụ cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở một số nước hiện nay.
Tháng 12/1922
Liên bang cộng hòa xã hộichủ nghĩa Xô viết thành lập (Liên Xô ).
- Gồm 4 nước Cộng hòa Xô viết đầu tiên là Nga, Ucrâin, Bêlorutxia và ngoại Cápcadơ.
- Tăng cường sức mạnh về mọi mặt để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
1925 - 1941
Liên Xô xây dựng chủ nghĩa xã hội
Thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1928 - 1932)
- Kế hoạch 5 năm lần thứ hai (1933 - 1937)
- Kế hoạch 5 năm lần thứ 3 (từ năm 1937) bị gián đoạn do phát xít Đức tấn công 6/1941.
- Đưa Liên Xô từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành một cường quốc công nghiệp xã hội chủ nghĩa, có nền văn hóa, khoa học kỹ thuật tiên tiến và vị thế quan trọng trên trường quốc tế.
1941 - 1945
Chiến tranh vệ quốc vĩ đại
- Giải phóng lãnh thổ Liên Xô.
- Giải phóng các nước Trung và Đông Âu.
- Tiêu diệt phát xít Đức ở Béclin, tấn công đạo quân Quan Đông của Nhật ở Mãn Châu.
- Là lực lượng trụ cột góp phần quyết định trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.
- Bảo vệ vững chắc tổ Quốc xã hội chủ nghĩa, tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2. Các nước tư bản chủ nghĩa
Thời gian
Sự kiện
Diễn biến chính
Kết quả, ý nghĩa
1919 - 1922
Hội nghị Véc xai và Oa-sinh-tơn
- Kí kết hòa ước giữa các nước thắng trận và bại trận.
- Các nước bại trận chịu những điều khoản nặng nề
Một trật tự thế giới mới : trật tự Véc-xai -Oa-sinh-tơn và Hội quốc liên.
- Mâu thuẫn giữa các đế quốc tiếp tục căng thẳng.
1918 -1923
Khủng hoảng kinh tế , chính trị
- Kinh tế các nước CNTB không ổn định
- Cao trào cách mạng 1918 -1923 dâng cao
Phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh, Quốc tế Cộng sản thành lập (1919)
1924 - 1929
Thời kì ổn định tạm thời
- Kinh tế các nước tư bản ổn định và phát triển, đặc biệt là Mĩ.
- Kinh tế bộc lộ nhiều nhược điểm.
Giai đoạn ổn định tạm thời nhưng ẩn chứa nhiều mầm mống dẫn đến khủng hoảng.
1929 - 1933
Khủng hoảng kinh tế thế giới
- Nổ ra đầu tiên ở Mĩ, lan rộng khắp thế giới, tàn phá nặng nề nền kinh tế, chính trị các nước tư bản, làm xã hội rối loạn.
- Phong trào cách mạng bùng nổ.
Các nước tư bản lối thoát bằng những cách khác nhau: cải cách kinh tế, xã hội (Anh, Pháp, Mĩ), hoặc thiết lập chế độ phát xít (Đức, I-ta-li-a, Nhật)
1933
Chủ nghĩa phát xít lên cầm quyền ở Đức.
- Ngày 30/1/1933 Hít-le lên làm Thủ tướng.
Chính phủ, thiết lập chế độ độc tài phát xít ở Đức.
- Thi hành chính sách, chính trị, kinh tế, đối ngoại phản động nhằm phát động chiến tranh phân chia lại thế giới.
- Mở ra thời kỳ đen tối trong lịch sử nước Đức
- Báo hiệu nguy cơ chiến tranh thế giới.
1933 - 1935
Chính sách mới (New Deal) của Tổng thống Mĩ Ru-dơ-ven
Thực hiện một hệ thống các chính sách, biện pháp của nhà nước trên các lĩnh vực KT tài chính và chính trị xã hội.
- Cứu chủ nghĩa tư bản Mĩ khỏi cơn nguy kịch.
- Làm cho nước Mĩ duy trì được chế độ dân chủ tư sản, không đi theo con đường chủ nghĩa phát xít
1933 - 1939
Chủ nghĩa phát xít xuất hiện và lên cầm quyền ở Đức, I-ta-li-a, Nhật.
- Chủ nghĩa phát xít, quân phiệt lên cầm quyền ở Đức, I-ta-li-a, Nhật, ra sức chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh chia lại thế giới.
- Liên Xô muốn liên minh với tư bản chống phát xít nhưng bị từ chối. Anh, Pháp dung dưỡng phát xít để chống Liên Xô. Mĩ giữ thái độ trung lập
- Mặt trận nhân dân chống phát xít hình thành và thắng lợi ở nhiều nước.
- Thế giới hình thành 2 khối đế quốc đối đầu nhau, làm quan hệ quốc tế luôn căng thẳng.
-Tạo điều kiện cho Đức gây chiến..
1939 – 1945
Chiến tranh thế giới thứ hai
- Lúc đầu là cuộc chiến giữa hai khối đế quốc.
- Sau khi Liên Xô và Mĩ tham chiến, Mặt trận Đồng minh chống phát xít hình thành
- Chủ nghĩa phát xít bại trận, thắng lợi thuộc về phe Đồng minh..
- Hội nghị I-an-ta được triệu tập để thiết lập trật tự thế giới mới.
3. Các nước châu Á
Thời gian
Sự kiện
Diễn biến chính
Kết quả, ý nghĩa
1918 - 1923
Cao trào cách mạng giải phóng dân tộc
- Phong trào Ngũ Tứ ở Trung Quốc.
- Cuộc đấu tranh của nhân dân Mông Cổ, Ấn Độ …
- Cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân châu Á.
- Chuẩn bị cho bước phát triển ở giai đoạn sau.
1924 – 1929
Phong trào giải phóng dân tộc phát triển
- Nội chiến ở Trung Quốc.
- Phong trào công nhân và những hoạt động của Đảng Quốc đại ở Ấn Độ., Đảng Cộng sản ở In-đô-nê-xi-a.
- Giáng đòn mạnh vào các thế lực thống trị.
1929 - 1939
Phong trào giải phóng dân tộc và lập Mặt trận nhân dân chống phát xít.
- Đấu tranh chống chế độ phản động Tưởng Giới Thạch và phát xít Nhật ở Trung Quốc.
- Nhiều Đảng Cộng sản được thành lập: Ấn Độ (1939), Việt Nam (1930).
- Thành lập Mặt trận nhân dân chống phát xít ở Việt Nam (1936), In-đô-nê-xi-a (1929)
Tạo nên làn sóng cách mạng chống đế quốc, thực dân, phát xít ở các nước châu Á
1939 – 1945
Phong trào GPDT trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Trung Quốc: Kết thúc thắng lợi 8 năm kháng chiến chống Nhật.
- Đông Nam Á: nhiều nước giành được độc lập: Việt Nam, In-đô-nê-xi-a (8/1945), Lào (10/1945)
Nhiều nước châu Á giành độc lập, góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh tiêu diệt phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
II. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (1917 - 1945)
1. Sự phát triển khoa học-kĩ thuật đã thúc đẩy kinh tế thế giới phát triển với tốc độ cao, làm thay đổi đời sống chính trị, văn hóa, xã hội của các quốc gia, dân tộc.
2. Chủ nghĩa xã hội được xác lập ở một nước đầu tiên trên thế giới (Liên Xô), nằm giữa vòng vây của chủ nghĩa tư bản. Chỉ trong thời gian ngắn, Liên Xô đã vươn lên trở thành một cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới, có nền văn hóa, khoa học – kĩ thuật tiên tiến và vị thế quan trọng trên trường quốc tế.
3. Phong trào cách mạng thế giới bước sang thời kì phát triển mới từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Mười và sự kết thúc của Chiến tranh thế giới thứ hai, qua các bước chính:
- Cao trào cách mạng 1918 – 1923 và sự thành lập Quốc tế Cộng sản.
- Phong trào cách mạng những năm khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933)
- Phong trào Mặt trận nhân dân chống phát xít, chống chiến tranh (1936 – 1939)
- Cuộc chiến đấu chống phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945)
4. Chủ nghĩa tư bản không còn là hệ thống duy nhất trên thế giới và trải qua những bước thăng trầm đầy biến động, dẫn đến sự hình thành chủ nghĩa phát xít và cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai.
5. Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) là cuộc chiến tranh lớn nhất, khốc liệt nhất , tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử nhân loại. Chiến tranh kết thúc đã mở ra một thời kì phát triển mới của lịch sử thế giới.
(Cô. Đoàn Thị Hồng Điệp)
Lịch Sử 11
- Soạn bài: Bài 1. Nhật Bản
- Soạn bài: Bài 2. Ấn Độ
- Soạn bài: Bài 3. Trung Quốc
- Soạn bài: Bài 4. Các nước Đông Nam Á (cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX)
- Soạn bài: Bài 5. Châu Phi và khu vực Mĩ La-tinh (thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX)
- Soạn bài: Bài 6. Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918)
- Soạn bài: Bài 7. Những thành tựu văn hoá thời cận đại
- Soạn bài: Bài 8. Ôn tập lịch sử thế giới cận đại
- Soạn bài: Bài 9. Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và cuộc đấu tranh bảo vệ Cách mạng (1917 - 1921)
- Soạn bài: Bài 10. Liên Xô xây dựng chủ nghĩa xã hội (1921 - 1941)
- Soạn bài: Bài 11. Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)
- Soạn bài: Bài 12. Nước Đức giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)
- Soạn bài: Bài 13. Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)
- Soạn bài: Bài 14. Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)
- Soạn bài: Bài 15. Phong trào cách mạng ở Trung Quốc và Ấn Độ (1918 - 1939)
- Soạn bài: Bài 16. Các nước Đông Nam Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)
- Soạn bài: Bài 17. Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945)
- Soạn bài: Bài 18. Ôn tập lịch sử thế giới hiện đại (phần từ năm 1917 đến năm 1945)
- Soạn bài: Bài 19. Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (từ năm 1885 đến trước năm 1873)
- Soạn bài: Bài 20. Chiến sự lan rộng ra cả nước. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng
- Soạn bài: Bài 21. Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỷ XIX
- Soạn bài: Bài 22. Xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp
- Soạn bài: Bài 23. Phong trào yêu nước và cách mạng ở Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến chiến tranh thế giới thứ nhất( 1914)
- Soạn bài: Bài 24. Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918)
- Soạn bài: Sơ kết lịch sử Việt Nam (1858 - 1918).
Các bài viết của blog được tham khảo từ: www.cadasa.vn, Loigiaihay.com, Updating...
Đăng nhận xét